4 phút đọc
3/23/2023
[Quy trình] Chọc hút bằng kim nhỏ để chẩn đoán tổn thương xương - Cục Quản lý Khám chữa bệnh - 24/02/2014
Ngày 24/02/2014, Bộ Y tế ký Quyết định Số 654 /QĐ-BYT Về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Nội khoa, chuyên ngành Cơ Xương Khớp”.
TP.HCM xuất hiện chùm 20 ca cúm H1N1
Theo đó, đối với các trường hợp người bệnh có các tổn thương xương chưa rõ bản chất, thực hiện kỹ thuật chọc hút bằng kim nhỏ để chuẩn đoán tổn thương xương và lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm tế bào học, vi khuẩn học.
CHỈ ĐỊNH
Các tổn thương xương chưa rõ bản chất tế bào:
- Có phá vỡ xương xâm lấn phần mềm.
- Ở màng xương.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có bệnh rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ.
- Dị ứng thuốc gây mê.
- Chỉ định thận trọng với người bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường cần được kiểm soát tốt trước và sau khi tiến hành thủ thuật.
CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện (chuyên khoa): 01 bác sỹ, 01 điều dưỡng.
2. Phương tiện:
- Kim chọc hút 20 - 23 gauge (G) mũi vát, bơm tiêm 10ml.
- Bông, cồn Iod sát trùng, panh, băng dính.
- Lam kính
3. Người bệnh: được giải thích về thủ thuật, tai biến có thể xảy ra của thủ thuật, đồng ý ký giấy cam kết thực hiện thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án.
Hướng dẫn quy trình chọc hút bằng kim nhỏ để chẩn đoán tổn thương xương. Nguồn ảnh: Base.vn.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thực hiện trong phòng thủ thuật cơ xương khớp vô khuẩn theo quy định
1. Bác sỹ kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc phiếu yêu cầu thực hiện thủ thuật, các xét nghiệm đông máu cơ bản, HIV, HbsAG, khám lại người bệnh để xem xét chỉ định, chống chỉ định và giấy cam kết thực hiện thủ thuật.
2. Điều dưỡng hướng dẫn người bệnh tư thế nằm hoặc ngồi thuận tiện cho việc thực hiện thủ thuật. Giải thích cho người bệnh quá trình thực hiện thủ thuật nhằm người bệnh có thái độ hợp tác với người làm thủ thuật.
3. Thực hiện kỹ thuật:
- Người bệnh được hướng dẫn ngồi hoặc nằm ở tư thế thuận tiện cho chọc hút tổn thương, tùy theo vị trí tổn thương cụ thể (vai, đùi, cánh tay,...)
- Bác sỹ xác định sát khuẩn vị trí tiến hành chọc hút.
- Điều dưỡng sát khuẩn vị trí chọc hút.
- Bác sỹ tiến thành thủ thuật:
+ Đưa kim vào vị trí tổn thương.
+ Rút nhanh piston của xilanh tạo áp lực âm hút bệnh phẩm 3 - 5 lần. Ngưng khi bệnh phẩm (dịch mô hoặc máu) xuất hiện ở đốc kim.
+ Trả piston lại vị trí ban đầu để cân bằng áp lực và rút kim ra khỏi tổn thương.
Lưu ý:
- Nếu hút ra trên 0,3ml máu nên ngưng hút (do đã chọc vào mạch máu), rút kim ra và đổi kim khác tiến hành làm lại thủ thuật.
- Nếu chọc kim quá sau vào vùng hoại tử nên rút kim ra, đổi kim mới và chọc lại ở ngoại vi tổn thương.
- Trải bệnh phẩm
+ Bệnh phẩm từ bơm tiêm được xịt ra trên lam kính thành một giọt duy nhất, nên để mũi kim tiếp xúc với mặt lam lúc xịt, mặt vát ngửa, tránh xịt bệnh phẩm thành nhiều giọt bệnh phẩm sẽ mau khô làm tế bào và hồng cầu chồng chất lên nhau.
+ Dùng một lam thứ hai hoặc lamen đè nhẹ lên bệnh phẩm rồi kéo.
- Chăm sóc người bệnh ngay sau thủ thuật chọc hút
+ Băng chỗ chọc hút bằng băng dính y tế.
+ Dặn bênh nhân giữ sạch và không để ướt vị trí chọc hút trong vòng 24h sau tiêm, sau 24h bỏ băng và rửa sạch bằng bước bình thường vào chỗ tiêm, tái khám nếu chảy máu hoặc viêm tấy tại vị trí chọc dò, hoặc có triệu chứng sốt.
THEO DÕI
- Chỉ số: mạch, huyết áp, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm.
- Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra sau 24h.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Chảy máu: phòng ngừa bằng cách giữ bông lâu, ấn mạnh tại chỗ chọc hút sau khi rút kim khoảng 1 phút, cho đến khi không thấy máu rỉ ra
2. Nhiễm trùng tại vị trí chọc kim: biểu hiện bằng sưng đỏ, đau, có thể nung mủ (rất hiếm), thường nhẹ và đáp ứng tốt với thuốc giảm đau thông thường và kháng sinh đường uống.
3. Phản ứng thần kinh thực vật: Đôi khi người bệnh cảm thấy hơi nhức đầu hoặc xây xẩm trong lúc làm hoặc sau khi làm thủ thuật, một vài trường hợp (rất hiếm) có thể ngất. Khi đó cho người bệnh nằm nghỉ ngơi yên tĩnh, đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nếu cần có thể cho thở oxy kính 1 -2 lít/phút đến khi tình trạng người bệnh ổn định.
Bảng tóm tắt kháng sinh thường gặp (2022)
Nguồn: Cục Quản lý Khám chữa bệnh.