Bụng bệnh nhân to ra do sự tích tụ bình thường hoặc bất thường của dịch hoặc mô. Đó có thể là mô mỡ (béo phì), hơi, dịch ổ bụng (báng bụng), tạng đặc to ra do tăng sinh mô hoặc sự hiện diện của nang ( gan to, lách to, thận đa nang, nang buồng trứng...), tắc nghẽn tạng rỗng (dạ dày, ruột non, đại tràng...), các khối tân sinh (lành hoặc ác tính), mang thai...
Một cách dễ nhớ, các nguyên nhân gây bụng to thường bắt đầu bằng từ có phát âm là “F” như là: Fat (béo phì), fluid (báng bụng), fetus (thai), flatus (chướng hơi do tắc đại tràng), faeces (ứ phân), “filthy” big tumor (ví dụ như u buồng trứng), “phantom” pregnancy (thai ảo)....

---
CHẨN ĐOÁN CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY BỤNG TO
1. Béo phì:
- Triệu chứng bụng to ra thường chậm, kéo dài từ nhiều tháng đến nhiều năm.
- Người béo phì thường có bụng tròn to cân đối, rốn thường lõm sâu vào trong thành bụng.
- Sự tích tụ mỡ có thể thấy cả ở những phần khác của cơ thể. Tuy nhiên ở nam giới, mỡ thường tập trung nhiều ở các tạng trong ổ bụng và ở mạc treo.
2. Báng bụng:
4 dấu hiệu đặc trưng của báng bụng tự do:
- Bụng bệnh nhân bè ra hai bên ở tư thế nằm ngửa.
- Vùng chướng hơi tập trung ở phần trên của bụng.
- Dấu hiệu vùng đục thay đổi (+).
- Dấu hiệu sóng vỗ (+)
3. Bụng chướng hơi:
- Là khi hơi tập trung quá nhiều trong ống tiêu hóa hoặc có sự hiện diện của hơi tự do trong ổ bụng.
- Nhìn thấy bụng to ra.
- Gõ vang khắp bụng.
- Quan sát bụng ở tư thế nhìn nghiêng: bụng to ra theo hình một đường cong.
- Trường hợp hơi trong ổ bụng lượng ít, khám lâm sàng có thể không phát hiện được. Khi lượng hơi nhiều hơn, có thể gõ vang khắp bụng, kèm triệu chứng đau, triệu chứng của viêm phúc mạc và thay đổi nhu động ruột.
4. Có thai:
- Bệnh nhân tắt kinh, có cảm giác thai máy, vú to ra.
- Rốn thường bị đẩy về phía trên.
- Cổ tử cung mềm.
- Sờ được các phần của thai, nghe tim thai.
5. U nang buồng trứng:
- Những nang buồng trứng lớn có thể chiếm đầy ổ bụng và bị lầm với dịch màng bụng. Do có thành mỏng và chứa đầy dịch, chúng có thể đẩy rốn lồi ra, đồng thời cũng tạo ra dấu hiệu sóng vỗ và dấu hiệu vùng đục di chuyển khi khám bụng.
- Các dấu hiệu giúp nhận ra nang buồng trứng:
- Quan sát kỹ bụng ở tư thế nghiêng sẽ thấy nang buồng trứng tạo ra đường cong chủ yếu ở nửa dưới của bụng.
- Khi bệnh nhân nằm ngửa, vùng chướng hơi của ruột bị đẩy lên trên, ta sẽ gõ đục ở phần dưới của bụng.
- Nghiệm pháp “cây thước” (the ruler test): Đặt một cây thước ngang qua bụng bệnh nhân, nhịp đập của động mạch chủ bụng không truyền qua được dịch tự do trong ổ bụng, nhưng nếu dịch được chứa trong một nang kín, động mạch chủ bụng đập sẽ làm cây thước di động.
Vậy: nếu cây thước nằm yên: nghiệm pháp âm tính -> là cổ trướng.
Nếu cây thước di động theo nhịp đập của động mạch chủ bụng: nghiệm pháp dương tính -> là nang buồng trứng.
6. Cầu bàng quang:
- Cầu bàng quang gây ra do tắc nghẽn mạn tính có thể to đến rốn, thường nằm ở
đường giữa bụng.
- Bệnh nhân bí tiểu, đau tức hạ vị.
- Khám thấy vùng hạ vị căng, đau, gõ đục, giới hạn trên của vùng đục là một
đường cong, mặt lõm hướng về phía chân.
- Biến mất sau khi thông tiểu.
7. Ứ phân:
- Sự tích tụ lượng lớn phân (như trong bệnh phình đại tràng) có thể làm bụng to ra. Lạm dụng thuốc nhuận trường, lớn tuổi, sử dụng các thuốc kháng cholinergic ...là những nguyên nhân thường gặp.
- Bệnh nhân thường có tiền căn táo bón kéo dài hoặc sử dụng thuốc nhuận trường, tiền căn sử dụng thuốc...
- Khám: sờ thấy khối mềm qua thành bụng.
- Khám trực tràng có thể thấy phân.
- Bụng bệnh nhân thường không có chướng hơi.
8. Các nguyên nhân khác
- Bụng to khu trú là dấu hiệu của một tạng nào đó trong ổ bụng hay khung chậu to ra.
---
KẾT LUẬN
Có nhiều nguyên nhân gây ra triệu chứng bụng to. Muốn chẩn đoán bệnh chính xác, cần kết hợp các thông tin thu được qua phần hỏi bệnh (tiền căn, bệnh sử), khám lâm sàng và làm các nghiệm pháp đặc biệt khác.