4 phút đọc

9/22/2024

KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH: CÁCH THỰC HIỆN

Khí máu động mạch là một xét nghiệm cung cấp thông tin về pH, phân áp và nồng độ của oxy và CO2 trong máu động mạch. Khí máu động mạch là một trong những xét nghiệm chính giúp chẩn đoán các rối loạn thăng bằng toan kiềm trong cơ thể. Nó cũng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán suy hô hấp vì các triệu chứng lâm sàng của suy hô hấp thường không nhạy và không đặc hiệu. Do đó, đây là một xét nghiệm không thể thiếu, nhất là trong các khoa bệnh nặng.

CHỈ ĐỊNH CỦA KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH

Khí máu động mạch là một xét nghiệm cần thiết trong chẩn đoán và theo dõi điều trị các bệnh thuộc nhiều chuyên khoa khác nhau như hô hấp, tiêu hóa, tim mạch, thần kinh, nội tiết, thận tiết niệu... Nhìn chung, chỉ định khí máu động mạch chủ yếu tập trung vào 2 nhóm bệnh lý sau: 

  1. Suy hô hấp.
  2. Rối loạn toan-kiềm.

Một số chỉ định cụ thể:

  • Chẩn đoán suy hô hấp
  • Khi đang sử dụng O2
  • Đang thở máy
  • Choáng và suy đa cơ quan
  • Đa chấn thương
  • Suy tim, gan, thận.
  • Ngộ độc, nhiễm trùng, bỏng...
  • Hôn mê
  • Đánh giá chức năng hô hấp tiền phẫu phẫu thuật lồng ngực, phẫu thuật bụng lớn
  • Đánh giá tưới máu mô trong hồi sức
  • Chẩn đoán rối loạn toan kiềm, điện giải...

---

CHỐNG CHỈ ĐỊNH KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH

  • Tại chỗ: chấn thương, bỏng, nhiễm trùng, viêm da nặng, bệnh mạch máu ngoại biên nặng.
  • Toàn thân: rối loạn đông máu, dự định dùng thuốc tiêu sợi huyết.

---

KỸ THUẬT LẤY KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH

A. Chuẩn bị dụng cụ lấy khí máu động mạch:

  • Ống tiêm 1 ml, kim 25G
  • Heparin 1000 đơn vị/ml
  • Cồn 70 độ, gòn, gạc sạch để sát trùng da.
  • Nút cao su hoặc sáp nến để đậy đầu kim.
  • Lidocain 1% không pha epinephrine để gây tê.
  • Ly nhỏ hoặc túi nhựa dẻo đựng nước đá đập vụn.

B. Chuẩn bị bệnh nhân:

  • Giải thích lý do thực hiện thủ thuật để bệnh nhân hợp tác tốt
  • Không cần ký cam kết đồng ý đối với thủ thuật này.

C. Thực hiện test Allen (hình 1):

Mục đích là xác định động mạch trụ và cung động mạch lòng bàn tay có thể thay thế động mạch quay hay không khi động mạch quay bị tổn thương.

Cách làm: bệnh nhân xòe và nắm bàn tay nhiều lần, sau đó nắm lại thật chặt để dồn máu ra khỏi bàn tay. Người lấy khí máu dùng hai ngón tay cái đè ép chặt hai động mạch quay và trụ ở cổ tay bệnh nhân. Bệnh nhân xòe bàn tay ra. Khi thấy lòng bàn tay bệnh nhân trắng, người lấy khí máu sẽ buông ngón tay đè ép động mạch trụ. Nếu bàn tay bệnh nhân hồng trở lại trong vòng 6 giây thì có thể lấy máu ở động mạch quay an toàn.

Allen-Test-for-Blood-Flow.jpg

Hình 1: Allen Test

D. Kỹ thuật lấy máu động mạch:

Chọn vị trí lấy máu là động mạch quay (thường lấy nhất) hoặc động mạch cánh tay hoặc động mạch đùi.

Chuẩn bị tư thế bệnh nhân:

  • Động mạch quay: bệnh nhân ngửa bàn tay, duỗi nhẹ cổ tay. Có thể kê dưới cổ tay bệnh nhân một cái khăn hoặc gối nhỏ. Vị trí đâm kim khoảng 1,3 – 2,5 cm trên nếp gấp cổ tay.
  • Động mạch cánh tay: bệnh nhân ngửa bàn tay, khuỷu duỗi. Vị trí đâm kim hơi cao hơn nếp gấp khuỷu.
  • Động mạch đùi: bệnh nhân nằm, chân duỗi thẳng. Vị trí đâm kim tại nếp lằn bẹn. 

Tráng ống tiêm bằng heparin. Đuổi hết khí ra ngoài, chừa lại một ít heparin trong ống. 

Mang găng vô trùng. Sát trùng da tại chỗ sẽ lấy máu. Bắt mạch bằng hai hay ba ngón tay. Nếu bệnh nhân còn tỉnh và sợ đau, gây tê tạo nốt phồng da tại vùng định lấy mẫu.

Đâm kim tạo một góc 45-60 độ với bề mặt da (nếu động mạch đùi thì tạo góc 90 độ). Rút 1 ml máu động mạch làm xét nghiệm. Nếu chưa lấy được máu, từ từ rút ngược kim ra đến khi máu tràn vào ống tiêm.

Sau đó, ép chặt vùng chích 5-10 phút. Bệnh nhân rối loạn đông máu cần ép lâu hơn.

Giữ ống tiêm thẳng đứng, mũi kim hướng lên trên. Búng nhẹ vào thành ống cho bọt khí nổi lên rồi bơm chúng ra ngoài. Để nguyên ống tiêm còn gắn kim. Đâm kim vào nắp cao su hoặc sáp nến để ngăn không khí tiếp xúc với mẫu máu.

Lưu ý không cầm nút cao su đậy đầu kim. Lăn nhẹ ống tiêm giữa hai bàn tay để trộn đều máu. Đem đến phòng xét nghiệm ngay. Nếu phải đợi hơn 10 phút thì đặt ống tiêm vào túi nước đá. Các thông số cần cung cấp cho phòng xét nghiệm gồm hemoglobin, thân nhiệt và FiO2 (phân suất oxy trong khí hít vào).

---

BIẾN CHỨNG KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH

Thường gặp nhất là khối máu tụ. Phòng ngừa bằng cách dùng kim nhỏ và ép chặt vùng chích đủ lâu. Thuyên tắc khí có thể xảy ra nếu lấy máu lặp đi lặp lại nhiều lần. Tổn thương thần kinh khi lấy máu động mạch cánh tay và động mạch đùi.

---

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Tuyết Lan. Sổ tay hướng dẫn Phương pháp phân tích khí trong máu. NXB Y học 1999
2. Lê Hùng. Dịch và điện giải: từ lý thuyết đến lâm sàng. TP Hồ Chí Minh: NXB Y Học; 1994.tr. 203-204

---

Đọc tiếp "Hướng dẫn phân tích kết quả Khí máu động mạch"

#Cận lâm sàng#Nội hô hấp#Khí máu động mạch
Bình luận