ĐỔNG THỊ KỲ HUYỆT ỨNG DỤNG
---
Đau đầu
-
Trắc tam lý (77.22), Trắc hạ tam lý (77.23), Thiên hoàng phó (77.18). Lưu kim 45 phút. Nếu nhẹ, chỉ cần châm 2-3 lần. Nếu nặng, châm 4-5 lần. Có thể dùng phối hợp huyệt này điều trị thiên đầu thống, bao gồm cả migraine.
-
Thiên hoàng phó (77.18) ở dưới Thiên hoàng (77.17) 1.5 thốn. Thiên hoàng (77.17) ở dưới khớp gối 2 thốn, ở giữa lồi cầu trên xương chày.
-
Trắc tam lý (77.22) nằm bên cạnh và cách Tứ hoa thượng (77.08) 1.5 thốn. Tứ hoa thượng (77.08) nằm dưới cạnh bên của bờ dưới xương bánh chè 3 thốn.
-
Trắc hạ tam lý (77.23) nằm dưới Trắc tam lý (77.22) 2 thốn.



-
Linh cốt (22.05). Đau giảm ngay lập tức. Điều trị đau đầu mà bệnh nhân không xác định rõ vị trí.

-
Ngũ lĩnh (DT.04). Dùng kỹ thuật châm kim nhanh trích huyết. Đau giảm ngay lập tức. Có thể dùng cho đau đầu do huyết áp cao và xơ vữa động mạch. Đặc hiệu trên bệnh nhân biểu hiện mặt sung huyết và sắc mặt tím. Điều này cho thấy bệnh nhân có huyết ứ.

Ngũ lĩnh (DT.04) là nhóm huyệt thuộc 3 đường dọc phía sau lưng.
---
Thiên đầu thống, migraine
-
Trắc tam lý (77.22), Trắc hạ tam lý (77.23). Hiệu quả tốt.
-
Phong thị (GB 31), Trung cửu lý (88.25). Hiệu quả tốt. Thiên đầu thống do phong tà.
-
Trung cửu lý (88.25): Bệnh nhân nằm ngửa, tìm trung điểm của đường giữa ở phía bên của đùi.
-
Phong trì (GB 31): Đứng thẳng, tay buông thõng và áp vào đùi, đỉnh ngón tay giữa chạm đùi.


-
Tam trọng (77.07) và Tứ hoa ngoại (77.14). Dùng kỹ thuật châm kim nhanh. Điều trị 3 tuần với một huyệt rồi sau đó dùng huyệt còn lại trong 3 tuần kế tiếp.
-
Tam trọng (77.07): Bệnh nhân nằm nghiên một bên, đo lên 2 thốn trên huyệt Nhị trọng (77.06). Huyệt Nhị trọng (77.06) trên huyệt Nhất trọng (77.05) 2 thốn. Huyệt Nhất trọng (77.05) đo 3 thốn đầu gần và 1 thốn ra trước của mắt cá chân xương mác.
-
Tứ hoa ngoại (77.14): huyệt cách huyệt Tứ hoa trung (77.09) 1.5 thốn. Huyệt Tứ hoa trung (77.09) dưới huyệt Tứ hoa thượng (77.08) 4.5 thốn. Huyệt Tứ hoa thượng (77.08) ở 3 thốn phía dưới cạnh dưới của xương bánh chè.



-
Môn kim (66.05). Dùng nếu đau vùng thái dương gần huyệt Thái dương (M-HN-9). Hiệu quả rất tốt. Môn kim (66.05): Đo ngang 8 phân bên cạnh huyệt Hỏa chủ (66.04) ở khoảng giữa ngón hai và ngón ba bàn chân. Huyệt Hỏa chủ (66.04) ở dưới huyệt Hỏa ngạnh (66.03) 1 thốn. Huyệt Hỏa ngạnh (66.03) đo xuống 5 phân, giữa ngón một và ngón hai.

---
Đau đầu phía sau
-
Trùng tiêu (DT.17). Trích huyết huyệt này làm ngừng đau ngay lập tức. Dùng huyệt này nếu đau tiểu não. Cũng dùng huyệt này nếu thấy huyết ứ vùng huyệt này.

-
Chính cân (77.01) và Chính tông (77.02). Hiệu quả tốt. Dùng huyệt này nếu đau cổ và chẩm do căng cơ hoặc do sau chấn thương.
-
Chính cân (77.01): Bệnh nhân nằm sấp, tìm gân gót và đo lên 3.5 thốn tính từ gót chân.
-
Chính tông (77.02): Bệnh nhân nằm sấp, đo lên 2 thốn trên huyệt Chính cân (77.01).

---
Đau đầu vùng trán
-
Hỏa cúc (66.11). Ngừng đau. Nếu có đau thượng vị hoặc nếu sờ vùng bụng và cảm thấy rõ rang động mạch chủ xuống, dùng huyệt này.

-
Tứ hoa trung (77.09). Dùng kỹ thuật châm kim nhanh, trích máu. Đau đầu phía trước do tỳ/vị. Nếu ổ mắt đau và đau tăng khi sờ, dùng huyệt này.

---
Đau răng
-
Linh cốt (22.05), Trắc tam lý (77.22) và Trắc hạ tam lý (77.23)
-
Tứ hoa ngoại (77.14)
---
Đau họng
-
Nhất trọng (77.05), Nhị trọng (77.06), Tam trọng (77.07) và Túc thiên kim (77.24). Trích máu các huyệt trên kèm với bất cứ vùng nào nhạy cảm sau tai.
-
Tam trọng (77.07): Bệnh nhân nằm nghiên một bên, đo lên 2 thốn trên huyệt Nhị trọng (77.06). Huyệt Nhị trọng (77.06) trên huyệt Nhất trọng (77.05) 2 thốn. Huyệt Nhất trọng (77.05) đo 3 thốn đầu gần và 1 thốn ra trước của mắt cá chân xương mác.
-
Túc thiên kim (77.24): Bệnh nhân nằm ngửa, đo qua bên 5 phân và dưới huyệt Trắc hạ tam lý (77.23) 2 thốn.


-
Hỏa chủ (66.04) và Thông thận (88.09). Điều trị đau họng mạn hoặc đau họng do âm hư.
-
Huyệt Hỏa chủ (66.04) ở dưới huyệt Hỏa ngạnh (66.03) 1 thốn. Huyệt Hỏa ngạnh (66.03) đo xuống 5 phân, giữa ngón một và ngón hai. Tác giả thường giác hơi bên bị bệnh trước khi tập kéo dãn cánh tay và vai.
-
Thông thận (88.09): Bệnh nhân nằm ngửa, tìm góc trên giữa của xương bánh chè.

---
Tê ngón tay
Thiên hoàng phó (77.18) và Quang minh (77.28)
-
Thiên hoàng phó (77.18) ở dưới Thiên hoàng (77.17) 1.5 thốn. Thiên hoàng (77.17) ở dưới khớp gối 2 thốn, ở giữa lồi cầu trên xương chày.
-
Quang minh (77.28): Bệnh nhân nằm ngửa, đo ra sau 1.5 thốn và lên trên 2 thốn từ giữa mắt cá chân.


---
Đông cứng khớp vai
-
Thiên hoàng phó (77.18). Châm đối bên với bên bệnh. Dùng điều trị đau cả vai và lưng trên.
-
Tứ hoa trung (77.09). Châm bên bệnh.
-
Túc ngũ kim (77.25) và Túc thiên kim (77.24). Huyệt Túc ngũ kim (77.25) dưới huyệt Túc thiên kim (77.24) 2 thốn.
-
Kiên trung (44.06). Bệnh nhân nằm ngửa, tìm điểm trung tâm của cơ delta, cách 3 thốn dưới mỏm cùng vai.

-
Ngoại tam quan (77.27). Vỉ bệnh này hay tái phát nên bệnh nhân cần tập luyện tại nhà. Dùng xoa bóp và cạo gió ở bên bệnh cũng cho kết quả tốt trong quá trình điều trị.
Ngoại tam quan (77.27): Bệnh nhân nằm ngửa, kẻ một đường chạy từ đầu xương mác đến mắt cá chân. Các huyệt ở vị trí ¼, ½ và ¾ của đường này.

---
Đau gối
-
Kiên trung (44.06). tác giả không dùng nhiều
-
(DT.07). Tác giả ưu tiên dùng điều trị trên người lớn tuổi ngồi xuống khó khăn. Tác giả trích máu và giác hơi vùng này trên người lớn tuổi và mắc bệnh lâu dài.
-
Trung gian (11.05), Đại gian (11.01), và Phù gian (11.03). Châm kết hợp 3 huyệt ở đối bên đau.
-
Đại gian (11.01): Đo 3 phân về bên quay từ đường giữa ở trung tâm của đốt gần ở ngón trỏ.
-
Phù gian (11.03): Đo 2 phân về bên quay từ đường giữa của đốt giữa ngón trỏ và 3 phân dưới khớp ngón xa.
-
Trung gian (11.05): Tìm điểm giữa của đường giữa đốt gần của ngón trỏ ở mặt long bàn tay.

-
Linh cốt (22.05). Châm khi có cứng khớp gối. Châm đối bên.
---
Đau thắt lưng
-
Thủy kim (1010.20) và Thủy thông (1010.19)

-
Nhị giác minh (11.12). Úp bàn tay xuống, điểm đầu tiên là 3 phân ở dưới điểm giữa của khớp đốt gần của ngón giữa. Điểm thứ hai là 1 thốn từ điểm giữa của khớp bàn ngón của ngón giữa.

-
Tứ hoa ngoại (77.14). Trích máu.
-
Thiên hoàng phó (77.18), Địa hoàng (77.19) và Nhân hoàng (77.21)
-
Địa hoàng (77.19): Đo 7 thốn trên điểm giữa mắc cá chân trên cạnh sau giữa của xương chày.
-
Nhân hoàng (77.21): Đo 4 thốn dưới huyệt Địa hoàng trên cạnh giữa sau của xương chày.
-
Thiên hoàng phó (77.18) ở dưới Thiên hoàng (77.17) 1.5 thốn. Thiên hoàng (77.17) ở dưới khớp gối 2 thốn, ở giữa lồi cầu trên xương chày.

-
Ủy trung (BL 40). Nếu đau quanh huyệt Thận du (BL 23), trích máu Ủy trung.
-
Thừa sơn (BL 57), Côn lôn (BL 60), Hợp cốc (LI 4), Nhị gian (LI 2). Nếu đau quanh huyệt Đại trường du (BL 25), cho bệnh nhân nằm ngửa với gối gập. Châm 4 huyệt trên. Sau đó cho bệnh nhân nâng và hạ thắt lưng 300 lần. Nếu có táo bón, châm Túc tam lý (ST 36) sâu 2.5 thốn.
-
Chính cân (77.01), Thừa sơn (BL 57), Côn lôn (BL 60), Hợp cốc (LI 4), Nhị gian (LI 2). Nếu đau vùng cùng cụt, châm các huyệt trên và giác hơi toàn bộ vùng bị bệnh. Chính cân (77.01): Bệnh nhân nằm sấp, tìm gân gót và đo lên 3.5 thốn tính từ gót chân.
-
Trung bạch (22.06) và Uyển thuận nhất (22.08) nếu đau thắt lưng do thận hư.
-
Trung bạch (22.06): Nắm bàn tay thành nắm đấm. Đo 1.5 thốn từ cạnh trụ của huyệt Thượng bạch (22.03) và 5 phân dưới khớp bàn ngón của ngón nhẫn. Huyệt Thượng bạch (22.03): Đo 3 phân về phía quay và 5 phân dưới khớp bàn ngón của ngón giữa ở mặt lưng của bàn tay.
-
Uyển thuận nhất (22.08): Đo 2.5 thốn trên cổ tay và 4 phân từ cạnh bên ngón năm ở khớp bàn tay.


---
Mất ngủ
Thiên hoàng phó (77.18), Địa hoàng (77.19), Nhân hoàng (77.21), Trấn tĩnh (1010.08)
-
Thiên hoàng phó (77.18) ở dưới Thiên hoàng (77.17) 1.5 thốn. Thiên hoàng (77.17) ở dưới khớp gối 2 thốn, ở giữa lồi cầu trên xương chày.
-
Địa hoàng (77.19): Từ mắt cá trong đo 7 thốn lên trên, dọc theo cạnh sau giữa của xương chày.
-
Nhân hoàng (77.21): Từ Địa hoàng (77.19) đo xuống 4 thốn, dọc theo cạnh sau giữa của xương chày
-
Trấn tĩnh (1010.08): Đo 3 phân trên điểm giữa của đường nối hai cung lông mày


---
Đau háng và mặt trong đùi
Huyệt Tâm môn (33.12). Huyệt nằm bên dưới mỏm trên lồi câu trong 1.5 thốn. Châm đối bên. Châm sâu 4-7 phân.

---
Đau và sưng đùi, hông, gối
Huyệt Hỏa chủ (66.04): Huyệt Hỏa chủ nằm dưới huyệt Hỏa ngạnh (66.03) 1 thốn. Huyệt Hỏa ngạnh (66.03) đo 5 phân dọc theo rãnh giữa xương bàn ngón chân 1 và 2. Huyệt Hỏa chủ (66.04) tương ứng với huyệt Thái xung (LR 4), huyệt Hỏa ngạnh (66.03) tương ứng với huyệt Hành gian (LR 3). Hai huyệt này không châm trên phụ nữ mang thai. Châm đối bên với bên bị bệnh.

Tăng tiết mồ hôi
Hợp cốc (LI-4), Khúc trì (LI-11), Thiên phủ (LU-3), Tam âm giao (SP-6), Túc tam lý (ST-36), Thái khê (KI-3), Phục lưu (KI-7), Thái xung (LR-3), Thái dương châm 2 bên. Ấn đường, Đại chùy (GV-14), Bách hội (GV-20) châm 1 bên. Nhĩ châm Thần môn, huyệt Phế.
---
Tai biến mạch máu não
Liệt nửa người
-
Châm Linh cốt (22.05) và Đại bạch (22.04). Châm đối bên liệt. Cùng lúc vận động chi liệt 45 phút.
-
Châm Trọng tử (22.01) và Trọng tiên (22.02). Châm đối bên liệt. Vận động chi liệt 45 phút. Nắm bàn tay lại, giao điểm giữa kẻ đường ngang qua xương cao nhất của ngón cái và đầu ngón trỏ là huyệt Trọng tử (22.01). Từ Trọng tử đo xuống 1 thốn, song song với cạnh của bàn tay là Trọng tiên (22.02). Cả hai huyệt châm sâu 3-5 phân.
