Dựa vào phác đồ của Tokyo Guideline 2018 – nguyên tắc chung
- Tiết thực : hạn chế thức ăn kích thích tiết mật. Vd : ăn giảm mỡ
- Bảo đảm cân bằng nước, điện giải, theo dõi huyết động, đề phòng shock
- Giảm đau
- Kháng sinh
Kháng sinh
Tính chất kháng sinh phải sử dụng dựa theo tính nhạy cảm và tình hình cụ thể ở mỗi quốc gia nên Tokyo Guildeline không đề cập. Dựa vào “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” Bộ Y Tế Việt Nam 2015 và Hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ Y Tế Việt Nam 2015
Nguyên tắc
- Chọn kháng sinh bài tiết tốt đường mật
- Phối hợp với kháng sinh điều trị vi khuẩn kị khí khi có nhiễm khuẩn nặng – Metronidazole
- Tốt nhất là kháng sinh đồ, chưa có kháng sinh đồ, điều trị theo kinh nghiệm
- Cephalosporin thế hệ 3 và Aminoglycosid tốt với Gram
Cụ thế
- Thể nhẹ: điều trị 5 - 7 ngày.
- Hay dùng loại ampicilin-sulbactam: tiêm tĩnh mạch 1,5 -3g/6 giờ.
- Có thể dùng các cephalosporin thế hệ 1: Cefazolin hoặc thế hệ 2: Cefmetazol,Cefotiam, oxacephem (ví dụ flomoxef) và thế hệ 3
- Thể trung bình và nặng: điều trị 7 - 14 ngày, có thể điều trị dài hơn tùy thuộc vào đáp ứng trên lâm sàng
- Nếu có nhiễm khuẩn kỵ khí dùng một trong các loại kháng sinh trên + metronidazol TM 500 mg/8 giờ.
Giảm áp đường mật
Thứ tự các phương pháp nên được lựa chọn
- Dẫn lưu đường mật qua nội soi
- Dẫn lưu đường mật qua da
- Phẫu thuật dẫn lưu đường mật
