Ngày 21/2, Cơ quan CSĐT Công an TP.HCM đã tiếp nhận đơn đề nghị không giám định tâm thần đối với bà N.P.H của con trai bà này.
Một trong số các lý do người con không đồng ý với yêu cầu là: Trước khi bị bắt, bà H. có uống thuốc để điều trị bệnh cao huyết áp, bệnh rối loạn lipid, u xơ tử cung, rối loạn lo âu. Trong đó bệnh rối loạn lo âu là một trong những bệnh lý về thần kinh nhưng không phải là loại bệnh lý làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của bà H.
Vậy rối loạn lo âu là gì?
Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh rối loạn tâm thần thường gặp” của Bộ Y tế ban hành năm 2020 định nghĩa như sau:
- Lo lắng là hiện tượng phản ứng của con người trước những khó khăn và các mối đe dọa của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm cách vượt qua và tồn tại. Lo lắng là một tín hiệu báo động, báo trước một nguy hiểm sắp xảy đến, cho phép con người sử dụng mọi biện pháp để đương đầu với sự đe dọa.
- Lo âu bệnh lý là lo âu quá mức hoặc dai dẳng không tương xứng với sự đe dọa được cảm thấy, ảnh hưởng đến hoạt động của người bệnh, có thể kèm theo những ý nghĩ hay hành động có vẻ như quá mức hay vô lý.

Hình ảnh. Rối loạn lo âu
Theo “Cẩm nang chẩn đoán và thống kê rối loạn tâm thần và hành vi của Hoa Kỳ lần 5” - DSM-5. Rối loạn lo âu được chia thành các loại: rối loạn lo âu lan tỏa, rối loạn lo âu xã hội, rối loạn lo âu chia ly, rối loạn lo âu do một chất/thuốc gây ra,...
- Lo lắng và lo lắng quá mức xảy ra nhiều ngày liên tục và ít nhất 6 tháng, về một số sự kiện hoặc hoạt động (chẳng hạn như kết quả làm việc hoặc học tập).
- Người bệnh cảm thấy khó kiểm soát sự lo lắng.
- Sự lo lắng và lo lắng diễn ra kèm ba hoặc nhiều hơn trong số sáu triệu chứng sau (với ít nhất một số triệu chứng xuất hiện trong nhiều ngày hơn trong 6 tháng qua).
+ Bồn chồn hoặc cảm thấy bị khóa hoặc bị cạnh
+ Dễ mệt mỏi
+ Khó tập trung hoặc tâm trí trống rỗng
+ Khó chịu
+ Căng cơ

Hình ảnh. Biểu hiện dễ thấy ở rối loạn lo âu.
- Rối loạn không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn tâm thần khác (ví dụ: lo lắng hoặc về việc có các cơn hoảng loạn trong rối loạn hoảng sợ, đánh giá tiêu cực trong rối loạn lo âu xã hội, ám ảnh sự ô nhiễm trong rối loạn ám ảnh cưỡng chế, tách khỏi các nhân vật gắn bó trong rối loạn lo âu chia ly, nhắc nhở về các sự kiện chấn thương trong rối loạn căng thẳng sau chấn thương, tăng cân trong chứng chán ăn tâm thần, khiếu nại về thể chất trong rối loạn triệu chứng soma, nhận thức sai sót về ngoại hình trong rối loạn dị hình cơ thể, mắc bệnh nghiêm trọng trong rối loạn lo âu bệnh tật hoặc nội dung niềm tin ảo tưởng trong tâm thần phân liệt hoặc rối loạn ảo tưởng).
- Sự xáo trộn không phải do tác động sinh lý của một chất (ví dụ: thuốc lạm dụng, thuốc) hoặc một tình trạng y tế khác (ví dụ: cường giáp).
Rối loạn lo âu lan toả (GAD) là một trong những loại rối loạn lo âu phổ biến nhất và liên quan đến lo lắng quá mức về cuộc sống hàng ngày có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Rối loạn lo âu lan tỏa được xếp vào nhóm các rối loạn liên quan stress, mã F41.1 theo bảng Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD10), với đặc tính là những mối lo lắng dai dẳng, lan tỏa, tản mạn, không khu trú vào một sự kiện hoàn cảnh đặc biệt nào ở xung quanh hoặc có liên quan với những sự kiện đã qua không còn tính thời sự nữa. Rối loạn này thường liên quan với stress trường diễn, tiến triển thay đổi nhưng có xu hướng mạn tính.
Bộ Y tế đã đưa ra “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh rối loạn tâm thần thường gặp” năm 2020 nhằm quy định chẩn đoán, điều trị, cũng như phòng ngừa bệnh rối loạn lo âu lan toả.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
Biểu hiện lo âu:
- Sợ hãi (lo lắng về bất hạnh trong tương lai, cảm giác “dễ cáu”, khó tập trung…).
- Căng thẳng vận động (bồn chồn, đứng ngồi không yên, đau căng đầu, run chân tay, không có khả năng thư giãn)
- Hoạt động quá mức thần kinh tự trị (đầu óc trống rỗng, ra mồ hôi, mạch nhanh, thở gấp, khó chịu vùng thượng vị, chóng mặt…)
- Sự lo âu-sợ hãi là biểu hiện chính, chủ yếu, nguyên phát dẫn đến phản ứng sợ sệt quá mức.
- Bệnh thường kéo dài nhiều tuần, nhiều tháng (thường là 6 tháng).
Cận lâm sàng
- Xét nghiệm máu: huyết học, sinh hoá, vi sinh (HIV, VGB, VGC)
- Xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm tìm chất ma tuý, huyết thanh chẩn đoán giang mai…
- Trắc nghiệm tâm lý: nhóm trắc nghiệm tâm lý đánh giá lo âu (Zung, Hamilton lo âu…), đánh giá trầm cảm phối hợp (Beck, Hamilton trầm cảm…), đánh giá nhân cách (MMPI, EPI…), đánh giá rối loạn giấc ngủ (PSQI…) …
- Các xét nghiệm chuyên khoa khác xác định bệnh lý kết hợp hoặc loại trừ nguyên nhân thực thể:
- Điện não đồ, lưu huyết não
- Điện tâm đồ, XQ tim phổi, siêu âm ổ bụng, siêu âm tuyến giáp
- Xét nghiệm hormon tuyến giáp
- CT, MRI sọ não…trong một số trường hợp cụ thể.
- Chẩn đoán phân biệt
- Những chẩn đoán loại trừ hay gặp nhất: rối loạn lo âu này không phải do một rối loạn cơ thể như cường giáp, không phải do một rối loạn tâm thần thực tổn hoặc rối loạn có liên quan đến chất tác động tâm thần như là sử dụng quá mức các chất giống amphetamin hoặc hội chứng cai benzodiazepin.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc điều trị - Chiến lược kiểm soát lo âu và giảm stress
- Giải thích hợp lý về các vấn đề cơ thể và triệu chứng cơ thể của bệnh
- Tập đối mặt với các tình huống gây lo lắng, căng thẳng (stress)
- Các hoạt động thể lực (thư giãn luyện tập để lôi cuốn bệnh nhân)
- Tránh lạm dụng rượu, thuốc gây ngủ
- Điều trị triệu chứng
Nguyên tắc chọn thuốc:
- Ưu tiên đơn trị liệu (chọn một trong những thuốc liệt kê ở dưới nếu chưa hiệu quả thì sử dụng đồng thời một thuốc chống trầm cảm và một thuốc an thần kinh được khuyến cáo nhiều hơn cả).
- Khởi liều thấp và tăng liều từ từ cho đến khi có hiệu quả. Hạn chế lạm dụng nhóm giải lo âu gây nghiện.

Hình ảnh. Thuốc điều trị rối loạn lo âu (hình ảnh minh hoạ)
- Thuốc giải lo âu: Chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau:
+ Benzodiazepins: diazepam, lorazepam, bromazepam, alprazolam,…
+ Thuốc có tác dụng nhanh, nhưng có nguy cơ gây lệ thuộc khi sử dụng kéo dài
+ Non-benzodiazepins: Etifoxine HCL, Sedanxio, Zopiclon…
- Thuốc chống trầm cảm: Chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau:
+ SSRI: fluoxetin, escitalopram, paroxetin,…
+ Mirtazapin
+ SNRI: venlafaxin
+ Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng
- Thuốc an thần kinh: Chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau: Olanzapin, Risperidon, Quetiapin ….
- Một số thuốc khác: kháng histamin, Betablocker,...
LIỆU PHÁP TÂM LÝ
Sơ đồ/phác đồ điều trị: Liệu pháp hóa dược + liệu pháp tâm lý
Điều trị cụ thể
Hóa dược liệu pháp:
- Thuốc giải lo âu gây ngủ nhóm Benzodiazepin:
- Diazepam: 5 - 20 mg/ngày Lorazepam: 2 - 6 mg/ngày
- Bromazepam: 6-12mg/ ngày Alprazolam: 1 - 4 mg/ngày…
- Thuốc giải lo âu non-benzodiazepins: etifoxine HCL, sedanxio, zopiclon…
- Thuốc chống trầm cảm: Nhóm SSRI, SNRI, 3 vòng, hoặc nhóm khác: Chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau:
+ Imipramin, liều 150-300 mg/24 giờ
+ Amitriptylin, liều 150-300 mg/24 giờ
+ Paroxetin, liều 20-80 mg/24 giờ
+ Fluoxetin, liều 10-80 mg/24 giờ
+ Fluvoxamin,liều 50-300 mg/24 giờ
+ Citalopram, liều 20 mg-60 mg/24 giờ
+ Escitalopram, liều10-20mg/24 giờ
+ Sertralin, liều 50 - 200 mg/24 giờ
+ Venlafaxin, liều 37,5 - 375 mg/24 giờ
+ Mirtazapin, liều 15-60 mg/24 giờ
+ Kháng Histamin: Hydroxyzin, liều 10-300 mg/24 giờ
- Các thuốc phối hợp:
+ Thuốc an thần kinh: Olanzapin, Sulpirid, Quetiapin…
+ Các thuốc ức chế β như Propranolol: liều khởi đầu 10 mgx2 lần/24 giờ, liều tối đa 80-160 mg/24 giờ.
+ Nuôi dưỡng tế bào thần kinh: piracetam, ginkgo biloba, vinpocetin, choline alfoscerate, nicergoline, ….
+ Thuốc hỗ trợ chức năng gan, thuốc tăng cường nhận thức…
- Dinh dưỡng: bổ sung dinh dưỡng, vitamine nhóm b và khoáng chất, chế độ ăn dễ tiêu hóa (mềm, nhiều xơ), đủ vitamin và khoáng chất (hoa quả, ….), tránh chất kích thích, uống đủ nước, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch…trong những trường hợp cần thiết.
Liệu pháp tâm lý
- Liệu pháp giải thích hợp lý, liệu pháp thư giãn luyện tập, liệu pháp nhận thức hành vi, Liệu pháp gia đình
- Vận động trị liệu, hoạt động trị liệu…

Hình ảnh. Giảm stress là mục tiêu điều trị của rối loạn lo âu
Thời gian điều trị:
- Điều trị đến khi các triệu chứng cải thiện và sau đó duy trì thêm ít nhất 6 tháng để đảm bảo bệnh ổn định hoàn toàn.
- Một số bệnh nhân đòi hỏi kéo dài thời gian trị liệu hơn và có thể là lâu dài để tránh tái phát.
TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
- Lo âu lan tỏa là rối loạn đáp ứng tốt với điều trị và thường ổn định sau một khoảng thời gian ngắn điều trị. Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào mức độ và nguyên nhân của lo âu.
- Rối loạn lo âu lan tỏa có liên quan nhiều đến nhân cách lo âu và/hoặc stress nên tỉ lệ tái phát rất cao
- Cần đề phòng và tránh các biến chứng do
- Phát hiện muộn, điều trị không kịp thời bệnh nhân có thể có hành vi tự sát
- Biến chứng của việc lạm dụng thuốc giải lo âu
PHÒNG BỆNH
- Kiểm soát stress, rèn luyện nhân cách
- Giáo dục và phổ biến kiến thức để người dân hiểu về bệnh và các nguy cơ gây bệnh.
Tài liệu tham khảo:
- “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh rối loạn tâm thần thường gặp” năm 2020 của Bộ Y tế
- “Cẩm nang chẩn đoán và thống kê rối loạn tâm thần và hành vi của Hoa Kỳ lần 5” - DSM-5.