5 phút đọc

2/13/2023

Điện tâm đồ - cận lâm sàng giúp chẩn đoán nhiều bệnh lý tim mạch

Điện tâm đồ (ECG) tiêu chuẩn

Cung cấp 12 góc nhìn khác nhau xung quanh quả tim nhờ cách bố trí 12 điện cực tạo ra 12 vector khác nhau quanh tim. Các vector này phản ánh sự chênh lệch điện thế giữa các điện cực dương và điện cực âm đặt ở các chi và trên thành ngực. Sáu chuyển đạo trong số đó nhìn vào tim theo mặt phẳng đứng dọc (DI, DII, DIII, aVR, aVL, aVF) và 6 chuyển đạo nhìn theo mặt phẳng cắt ngang (sử dụng các chuyển đạo trước tim V1, V2, V3, V4, V5, và V6).

Các thành phần sóng của điện tâm đồ thường quy

sachdtd14.gif

Sóng P

Trên điện tâm đồ, sóng P biểu hiện sự khử cực ở tâm nhĩ. Sóng P dương ở hầu hết các chuyển đạo, trừ aVR. Sóng P có thể hai pha ở chuyển đạo DII và V1; trong đó, pha đầu tiên biểu thị khử cực tâm nhĩ phải, và pha thứ 2 đại diện cho khử cực của tâm nhĩ trái.

Sự tăng biên độ của một hoặc cả hai thành phần xảy ra khi giãn tâm nhĩ. Giãn nhĩ phải tạo ra sóng P > 2 mm ở chuyển đạo DII, DIII, và aVF (P phế); giãn nhĩ trái tạo ra sóng P rộng và hai đỉnh ở chuyển đạo DII (P hai lá). Thông thường, trục sóng P nằm giữa 0° và 75°.

Khoảng PR

Khoảng PR là thời gian từ khi bắt đầu khử cực tâm nhĩ cho đến khi bắt đầu khử cực thất. Thông thường, thời gian này là 0,10 đến 0,20 giây. Khi PR > 0,2 giây, được gọi là block nhĩ thất độ 1.

Phức bộ QRS

Phức bộ QRS biểu hiện sự khử cực thất.

Sóng Q bình thường dài < 0,05 giây ở mọi chuyển đạo, trừ V1 đến V3, Sóng Q xuất hiện ở V1 đến V3 là bất thường, biểu hiện tiền sử hoặc hiện tại đang có nhồi máu cơ tim.

Không có tiêu chuẩn về độ cao và độ rộng một cách tuyệt đối cho sóng R nhưng nói chung khi gặp sóng R cao, có thể là biểu hiện của phì đại thất trái. Thành phần dương thứ 2 nếu có của phức bộ QRS được gọi là sóng R.

Sóng S là sóng âm thứ 2 của phức bộ QRS (nếu trước đó có một sóng Q) hoặc là sóng âm thứ 1 nếu trước đó không có sóng Q nào.

Các hình dạng khác của phức bộ QRS: sóng R đơn dạng, sóng dạng QS (nếu không có sóng R nào), dạng QR (nếu không có sóng S), dạng RS (nếu không có Q), hoặc dạng RSR. Các dạng sóng này tùy thuộc vào chuyển đạo điện tim, vector và bệnh lý rối loạn nhịp.

Thông thường, thời gian QRS là 0,07 đến 0,10 giây. Thời gian QRS từ 0,10 đến 0,11 giây được coi là nghẽn dẫn truyền nhánh không hoàn toàn hoặc chậm trễ dẫn truyền trong thất không đặc hiệu, tùy thuộc vào hình thái QRS. Thời gian QRS  0,12 giây được xem là nghẽn dẫn truyền bó nhánh hoàn toàn hoặc chậm trễ dẫn truyền trong thất.

Thông thường, trục QRS trong khoảng 90° đến -30°. Trục QRS từ -30° đến -90° được gọi là trục trái và có thể gặp ở nghẽn dẫn truyền phân nhánh trái trước (-60°) và nhồi máu cơ tim thành dưới.

Trục QRS từ 90° đến 180° được gọi là trục phải. Trục phải có thể gặp ở các bệnh lý gây tăng áp lực động mạch phổi và phì đại thất phải (tâm phế mạn, tắc động mạch phổi cấp, tăng áp lực động mạch phổi). Đôi khi có thể gặp trục phải trong nghẽn dẫn truyền nhánh phải hoặc nghẽn dẫn truyền phân nhánh trái sau.

Khoảng QT

Khoảng QT là khoảng thời gian từ khi bắt đầu khử cực tâm thất cho đến khi kết thúc tái cực tâm thất. Khoảng QT phải được hiệu chỉnh theo tần số tim bằng công thức:

equation

QTc là khoảng QT được hiệu chỉnh. Khoảng R-R là thời gian giữa 2 phức hợp QRS. Tất cả các khoảng thời gian được tính theo đơn vị giây. QTc dài có liên quan mật thiết đến sự xuất hiện xoắn đỉnh. QTc thường khó xác định vì điểm kết thúc của sóng T thường không rõ ràng hoặc liên tiếp bởi sóng U. Nhiều loại thuốc có liên quan đến kéo dài khoảng QT (xem CredibleMeds).

Đoạn ST

Đoạn ST thể hiện rằng quá trình khử cực cơ tim tâm thất đã hoàn thành. Thông thường, đoạn ST nằm ngang đồng mức với đường đẳng điện như khoảng PR (hoặc TP). Đôi khi nó hơi cao hơn đường đẳng điện một chút.

ST chênh lên có thể là do

  • Tái cực sớm 
  • Phì đại tâm thất
  • Thiếu máu cục bộ cơ tim và nhồi máu cơ tim
  • Phình thành thất trái
  • Viêm màng ngoài tim
  • Tăng kali máu
  • Hạ thân nhiệt
  • Thuyên tắc phổi

ST chênh xuống có thể là do

  • Hạ kali máu
  • Digoxin
  • Thiếu máu cơ tim dưới nội tâm mạc
  • Biến đổi soi gương ở một số chuyển đạo trong nhồi máu cơ tim cấp

Sóng T

Sóng T biểu hiện sự tái cực tâm thất. Sóng T thường dương hoặc âm cùng chiều với QRS cùng chuyển đạo. Nếu sóng T đảo chiều so với QRS, nó có thể gợi ý thiếu máu cơ tim trong tiền sử hoặc hiện tại. Khi tăng kali máu, hạ canxi máu và phì đại thất trái, sóng T cao và có đỉnh nhọn.

Sóng U

Sóng U thường xuất hiện ở những bệnh nhân bị hạ kali máu, hạ magne máu hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim. Sóng U cũng thường gặp trên điện tâm đồ người của người khỏe mạnh.

  •  

Bình luận