-
Dịch tễ và các yếu tố nguy cơ
-
Ung thư đại- trực tràng( UTĐTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến trên thế giới. Theo thống kê 2012 của Globocan UTĐTT đứng thứ 3 về tỉ lệ mắc, thứ 4 về tỉ lệ tử vong do ung thư. Tại Việt Nam, UTĐTT thuộc 10 bệnh ung thư thường gặp và có xu thế gia tăng.
-
Yếu tố nguy cơ:
-
Dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật; ít chất xơ; thiếu vitamin A,B,C,E và canxi.
-
Các tổn thương tiền ung thư: viêm đại- trực tràng chảy máu mãn tính, bệnh Crohn, viêm đại-trực tràng do lỵ amip mãn tính, polyp đại- trực tràng.
-
Di truyền:
Bệnh đa polyp đại- trực tràng gia đình( di truyền gen trội NST thường)
Hội chứng Gardner ( gồm đa polyp và u bó sợi)
Hội chứng Peutz- Jeghers
Hội chứng Lynch
-
Bệnh học
Theo Sherman, 50% tổn thương tại trực tràng, 20% ở đại tràng Sigma, 15% ở đại tràng phải, 6-8% ở đại tràng ngang, 6-7% ở đại tràng trái, 1% ở hậu môn.
-
Đại thể: hay gặp 3 thể chính: sùi, loét và thể thâm nhiễm
-
Vi thể: 95% ung thư biểu mô tuyến( chủ yếu là UTBMT typ Liberkhunier(80%)); 5% ung thư không phải biểu mô( u lympho không Hodgkin, ung thư mô liên kết, u carcinoid)
-
Xâm lấn theo chiều sâu của thành đại tràng, di căn theo hệ bạch huyết tới các cơ quan lân cận chủ yếu là gan
-
Mức độ biệt hóa của tế bào ung thư
Grade 1: biệt hóa tốt
Grade 2: biệt hóa trung bình
Grade 3: biệt hóa kém
Grade 4: không biệt hóa

-
Triệu chứng
Nổi hạch thượng đòn( chủ yếu bên trái)
Thiếu máu
Gầy sút: có thể gầy sút 5-10 kg trong 2-4 tháng
Suy nhược: bệnh tiến triển lâu làm suy mòn
Rối loạn lưu thông ruột, táo bón, ỉa chảy
Phân nhày máu
Đau bụng: u đại tràng phải đau kiểu Koernig, u đại tràng trái đau kiểu tắc ruột, u đại tràng sigma đau hạ vị kèm đi ngoài nhiều lần.
Biến chứng của u như bán tắc, tắc ruột, thủng u gây viêm phúc mạc.
Khi di căn xa: sờ thấy hạch thượng đòn, chướng bụng
Khám bụng: sờ thấy u qua thành bụng hoặc qua thăm khám trực tràng nếu u ở trực tràng, ống hậu môn.
Khám toàn thân để phát hiện di căn gan, hạch ngoại vi,...
-
Chẩn đoán cận lâm sàng

Chụp X-quang bụng không chuẩn bị: dùng trong cấp cứu hoặc có biến chứng tắc, thủng ruột.
CT: đánh giá tổn thương u đại trực tràng và di căn xa
MRI: áp dụng trong chẩn đoán di căn xa và tổn thương tại chỗ.
Siêu âm: đánh giá tổn thương tại gan và toàn bộ ổ bụng.
Chụp hình phóng xạ khối u đặc biệt: phát hiện u nguyên phát và tổn thương di căn
Chụp hình khối u theo nguyên tắc chuyển hóa với F18-FDG: phát hiện u nguyên phát , di căn hạch, di căn xa
Chụp xạ hình, SPECT xương( gan) với Tc99m-MDP: phát hiện di căn xương( gan).
Xét nghiệm CEA, CA 19-9, phối hợp các phương pháp khác để theo dõi và chẩn đoán tái phát, di căn sau điều trị.
Xét nghiệm huyết học và hóa sinh máu
-
Điều trị
a. Điều trị UTĐT
Nguyên tắc phẫu thuật triệt căn: đảm bảo lấy hết tổ chức ung thư( gồm lấy rộng u nguyên phát và vét hạch vùng; lập lại lưu thông tiêu hóa.
-
Xạ trị ít đặt ra với UTĐT. Trong một số trường hợp, xạ trị được đặt ra khi có tổn thương di căn, xạ trị triệu chứng như: xạ trị trong trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ( SIRT), P-32, xạ trị định vị thân( SBRT),...
-
Trong UTTT, xạ trị dùng trong cả tiền phẫu, hậu phẫu và tổn thương di căn. Hóa xạ trị phối hợp được chỉ định ở những bệnh nhân UTTT thấp, trung bình giai đoạn T3, T4, N-/+.
Nguồn tài liệu tham khảo: