7 phút đọc

11/14/2023

GIẢI PHẪU MẠCH MÁU CHI TRÊN - Phần 01

ĐỘNG MẠCH

Chi trên được cấp máu chủ yếu từ động mạch dưới đòn.

Động mạch dưới đòn trái xuất phát từ cung động mạch chủ, động mạch dưới đòn phải xuất phát từ thân động mạch cánh tay đầu.

Động mạch dưới đòn sau khi chui qua khe sườn đòn ở phía sau điểm giữa xương đòn thì đổi tên thành động mạch nách, nằm trong hố nách. Khi đến bờ dưới cơ ngực lớn, động mạch nách đổi tên thành động mạch cánh tay. Động mạch cánh tay cấp máu cho vùng cánh tay và khi xuống dưới nếp khuỷu khoảng 3 cm thì chia thành hai ngành cùng là động mạch quay và động mạch trụ. Hai động mạch này đi qua vùng cẳng tay trước xuống tới bàn tay thì tận hết bằng cách nối với nhau tạo thành hai cung động mạch gan tay nông và gan tay sâu để cấp máu cho bàn tay và ngón tay.

---

ĐỘNG MẠCH NÁCH

1. Nguyên ủy, đường đi

Động mạch nách do động mạch dưới đòn đổi tên sau khi chui qua khe sườn đòn, đi trong vùng nách, khi chạy tới bờ dưới cơ ngực lớn (một số tài liệu cho là bờ dưới cơ tròn lớn) thì đổi tên thành động mạch cánh tay.
Cơ ngực bé bắt chéo phía trước động mạch nách và chia động mạch nách thành ba đoạn:

  • Đoạn thứ nhất: trên cơ ngực bé
  • Đoạn thứ hai: sau cơ ngực bé
  • Đoạn thứ ba: dưới cơ ngực bé.

Đường xác định mốc của động mạch nách là đường nối từ điểm giữa xương đòn tới điểm giữa nếp gấp khuỷu khi dạng tay vuông góc với thân mình và bàn tay để ngửa.

---

2. Nhánh bên:

Động mạch nách cho sáu nhánh bên, theo thứ tự từ trên xuống là:

2.1. Động mạch ngực trên

Động mạch ngực trên thường là một nhánh nhỏ, xuất phát ở đoạn thứ nhất, ngay phía dưới xương đòn. Động mạch ngực trên cấp máu cho cơ dưới đòn, các cơ trong khoảng gian sườn 1 và khoảng gian sườn 2, phần trên cơ răng trước.

2.2. Động mạch cùng vai ngực

Động mạch cùng vai ngực xuất phát từ đoạn thứ hai, chui qua mạc đòn ngực và cho 4 nhánh cùng là nhánh cùng vai, nhánh đòn, nhánh delta, nhánh ngực.

2.3. Động mạch ngực ngoài

Động mạch ngực ngoài xuất phát từ đoạn thứ hai, chạy vào thành bên ngực, cho các nhánh đến cơ ngực lớn, cơ răng trước, các cơ gian sườn trong và cho nhánh vú ngoài.

2.4. Động mạch dưới vai

Động mạch dưới vai xuất phát từ đoạn thứ ba, chui qua lỗ tam giác vai tam đầu ra phía sau, đi dọc theo bờ ngoài cơ dưới vai rồi tách ra hai nhánh:

  • Động mạch mũ vai đi dọc theo bờ ngoài xương vai, cấp máu cho các cơ mặt sau xương vai và nối với động mạch vai trên của động mạch dưới đòn.
  • Động mạch ngực lưng: đi xuống góc dưới xương vai, cấp máu cho các cơ lân cận, đặc biệt là cơ lưng rộng.

2.5. Động mạch mũ cánh tay trước

Động mạch mũ cánh tay trước vòng quanh phía trước cổ phẫu thuật xương cánh tay.

2.6. Động mạch mũ cánh tay sau

Động mạch mũ cánh tay sau lớn hơn động mạch mũ cánh tay trước, đi cùng dây thần kinh nách chui qua lỗ tứ giác để vào thành sau của nách, cấp máu cho khớp ổ chảo – cánh tay và các cơ xung quanh rồi vòng quanh phía sau cổ phẫu thuật xương cánh tay, cho nhánh nối với động mạch mũ cánh tay trước.

---

3. Vòng nối

Động mạch nách nối với động mạch dưới đòn và động mạch cánh tay tạo nên ba vòng nối.

3.1. Vòng nối quanh vai

Vòng nối quanh vai do động mạch dưới vai của động mạch nách nối với động mạch vai trên và vai sau của động mạch dưới đòn.

3.2. Vòng nối quanh ngực

Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và nhánh ngực của động mạch cùng vai ngực (của động mạch nách) nối với các nhánh gian sườn trước của động mạch ngực trong (của động mạch dưới đòn)

3.3. Vòng nối quanh xương cánh tay

Vòng nối quanh xương cánh tay tạo nên do động mạch mũ cánh tay trước và động mạch mũ cánh tay sau nối với động mạch cánh tay sâu của động mạch cánh tay.

Vòng nối quanh xương cánh tay không tiếp nối với vòng nối quanh ngực và vòng nối quanh vai. Vì vậy, không nên thắt động mạch nách ở khoảng giữa các động mạch mũ cánh tay và động mạch dưới vai vì sẽ gây thiếu máu cho vùng cánh tay.

------

ĐỘNG MẠCH CÁNH TAY

1. Nguyên ủy, đường đi

Động mạch cánh tay tiếp theo động mạch nách bắt đầu từ bờ dưới cơ ngực lớn đến dưới nếp gấp khuỷu khoảng 3 cm thì chia thành hai ngành cùng là động mạch quay và động mạch trụ.

Ở vùng cánh tay động mạch nằm trong ống cánh tay. Khi đến khuỷu, động mạch cánh tay nằm ở rãnh nhị đầu trong và ta có thể sờ được mạch đập của động mạch cánh tay ở đây.


Hình 1: Các động mạch chi trên

Thần kinh giữa đi cùng động mạch cánh tay. Lúc đầu, thần kinh đi phía ngoài động mạch, đến khoảng giữa cánh tay thì thần kinh bắt chéo phía trước rồi vào trong động mạch.

Đường đi của động mạch cánh tay ở vùng cánh tay trước là một đường vạch từ đỉnh nách tới giữa nếp gấp khuỷu.

---

2. Phân nhánh

Trên đường đi, ngoài các nhánh cơ, động mạch cánh tay cho các nhánh bên là động mạch cánh tay sâu, động mạch nuôi xương cánh tay, động mạch bên trụ trên, động mạch bên trụ dưới.

2.1. Động mạch cánh tay sâu

Động mạch cánh tay sâu là nhánh bên đầu tiên và lớn nhất của động mạch cánh tay, tách ra ngay dưới các động mạch mũ cánh tay. Động mạch cánh tay sâu cùng với thần kinh quay chui qua lỗ tam giác cánh tay tam đầu ra vùng cánh tay sau rồi đi trong rãnh thần kinh quay của xương cánh tay.

Động mạch cánh tay sâu tận hết bằng cách chia hai nhánh cùng là động mạch bên giữa và động mạch bên quay, góp phần tạo nên vòng nối động mạch quanh khuỷu.

2.2. Động mạch nuôi xương cánh tay

Động mạch nuôi xương cánh tay xuất phát từ động mạch cánh tay ở khoảng 1/3 giữa cánh tay và đi vào lỗ nuôi xương của xương cánh tay.

2.3. Động mạch bên trụ trên

Động mạch bên trụ trên xuất phát từ mặt trong động mạch cánh tay, đi cùng thần kinh trụ chọc qua vách gian cơ trong ra vùng cánh tay sau rồi chạy xuống dưới đến mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay. Động mạch cho nhánh nối với động mạch quặt ngược trụ sau, động mạch bên trụ dưới, góp phần tạo nên vòng nối động mạch quanh khuỷu.

2.4. Động mạch bên trụ dưới

Động mạch bên trụ dưới xuất phát từ động mạch trụ ở khoảng 5 cm trên nếp khuỷu. Động mạch đi xuống dưới vào trong và ra trước, đến mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay. Động mạch chia làm hai nhánh: nhánh trước nối với động mạch quặt ngược trụ trước ở trong rãnh nhị đầu trong và nhánh sau nối với động mạch bên trụ trên và động mạch quặt ngược trụ sau ở phía sau mỏm trên lồi cầu trong, góp phần hình thành mạng mạch quanh khuỷu.

---

3. Vòng nối

Động mạch cánh tay thông nối với các động mạch khác qua hai vòng nối.

3.1. Vòng nối với động mạch nách

Động mạch cánh tay sâu cho nhánh nối với động mạch mũ cánh tay sau của động mạch nách.

3.2. Vòng nối quanh khuỷu (mạng mạch quanh khuỷu)

Các nhánh động mạch bên giữa và động mạch bên quay (của động mạch cánh tay sâu) và các động mạch bên trụ trên và bên trụ dưới cho nhánh nối với các nhánh quặt ngược của động mạch quay và động mạch trụ tạo thành mạng mạch quanh khớp khuỷu.

---

Phần 02: Động mạch quay & động mạch trụ

Phần 03: Cung gan tay nông & sâu

Phần 04: Hệ tĩnh mạch và bạch huyết

---

Khóa học liên quan: 

Giải phẫu xương vai - cánh tay (Anatomy UMP)

Giải phẫu xương cẳng tay (Anatomy UMP)

 

#Giải phẫu học#Tài liệu y khoa
Bình luận